loading...
Hướng dẫn mua bán Bitcoin ==> Bấm vào đây
Mua gì cũng được giảm giá, hoàn tiền ==> Bấm vào đây
Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công bố Dự thảo Quy chế tuyển sinh 2017
QUY CHẾ
Xem điểm chuẩn
Mua gì cũng được giảm giá, hoàn tiền ==> Bấm vào đây
Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công bố Dự thảo Quy chế tuyển sinh 2017
Năm 2017 dự thảo qui chế cho phép thi sinh được đăng ký nguyện vọng theo mong muốn, không giới hạn số nguyện vọng cũng như số trường. Vì thế cơ hội thí sinh trúng tuyển vào ngành yêu thích sẽ cao hơn.
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chế tuyển sinh chính quy trình độ
đại học; trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo
viên
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Căn
cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn
cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số
07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi Điểm b, Khoản 13
Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
giáo dục;
Căn
cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số
điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư về Quy chế tuyển
sinh chính quy trình độ đại học; trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư
này Quy chế tuyển sinh chính quy
trình độ đại học; trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng
năm 2017.
Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy; Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT ngày 14
tháng 3 năm 2016 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học, học
viện; Hiệu trưởng trường đại học, Hiệu trưởng trường cao đẳng đào tạo giáo viên
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của
Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Tuyển sinh chính quy trình độ
đại học; trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2017/TT-BGDĐT
ngày
tháng năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học; các trường
cao đẳng đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là các trường), các sở giáo dục
và đào tạo (GDĐT) và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển sinh chính quy, trình độ đại
học (ĐH); trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (CĐSP).
2.
Quy chế này quy định về tuyển sinh chính quy trình độ ĐH, CĐSP bao gồm: tổ chức
tuyển sinh, đề án tuyển sinh, điều kiện tham gia tuyển sinh của thí sinh, chính
sách ưu tiên trong tuyển sinh; tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của trường trong công tác tuyển sinh; tuyển sinh tại
các trường sử dụng kết quả của kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia, tuyển
sinh tại các trường không sử dụng kết quả của kỳ thi THPT quốc gia; xử lý thông
tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh và chế độ báo cáo, lưu trữ; khen thưởng
và xử lý vi phạm trong tuyển sinh.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc
tuyển sinh đi học nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức tuyển sinh
1. Các trường có sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc
gia để sơ tuyển, xét tuyển thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Xác định và công bố công khai việc dùng các tổ hợp điểm thi của các bài
thi/môn thi (bài thi Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã
hội) và các môn thi thành phần của bài thi Khoa học tự nhiên, Khoa học Xã hội
(gọi tắt là môn thi), để xét tuyển vào các ngành, nhóm ngành; căn cứ hướng dẫn
tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của Bộ GDĐT để quy định cụ thể và công bố công
khai điều kiện tuyển thẳng và điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học của
các đối tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 7 của Quy chế này;
b) Các
trường có thủ tục sơ tuyển; các trường tổ chức thi đánh giá năng lực chuyên biệt
hoặc có môn thi năng khiếu... kết hợp với sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia
(sau đây gọi chung là các trường đặc thù): xác định và công bố công khai trên
trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác
về thời gian, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ tục, điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển;
phương thức tổ chức thi, đề thi minh họa đối với các trường tổ chức thi đánh
giá năng lực chuyên biệt và phương thức xét tuyển.
2. Các
trường không sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển thực hiện các
quyền và nhiệm vụ sau:
a) Lựa chọn, quyết định phương thức
tuyển sinh quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 34 Luật Giáo dục đại học;
Giám
đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường (sau đây gọi chung là Hiệu
trưởng) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi,
coi thi, chấm thi (nếu tổ chức thi tuyển); xét tuyển và triệu tập thí sinh
trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tuyển sinh;
b) Nếu sử dụng kết quả thi tuyển
sinh của các trường khác để xét tuyển phải quy định cụ thể trong đề án tuyển
sinh của trường;
c) Có thể tổ chức tuyển sinh
riêng từng phần cho một số khoa, ngành;
d) Đảm bảo các yêu cầu: Không để phát sinh hiện tượng
các tổ chức và cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nhà trường
tổ chức luyện thi; đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch trong tuyển sinh; không gây khó
khăn, bức xúc đối với thí sinh và xã hội.
3. Các trường sử dụng đồng thời
nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung
là ngành) phải xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức
tuyển sinh; thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với từng phương thức quy
định tại các Khoản 1, 2 Điều này.
4. Các trường có thể tổ chức nhiều đợt
tuyển sinh trong năm học, báo cáo Bộ GDĐT kết quả tuyển sinh của năm học trước ngày
31 tháng 01 của năm kế tiếp.
Điều
3. Đề án tuyển sinh
1. Đề án tuyển sinh của trường phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản về: trường,
ngành đào tạo; điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của trường (cơ sở vật chất,
giảng viên, hợp tác với doanh nghiệp, việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp...);
các thông tin về tuyển sinh của cơ sở đào tạo (kết quả tuyển sinh của 3 năm
liền trước để tham khảo; các thông tin cụ thể của năm tuyển sinh) và các nội
dung khác theo Phụ lục của Quy chế này;
b) Quy định tiêu chí và ngưỡng
đảm bảo chất lượng đầu vào (nếu trường thấy cần thiết);
c) Quy định rõ về việc trường có sử dụng hay không sử dụng kết quả miễn
thi môn ngoại ngữ; điểm thi được bảo lưu theo quy định tại Quy chế xét công
nhận tốt nghiệp THPT quốc gia để tuyển sinh;
d)
Đối với trường đào tạo trình độ CĐSP xét tuyển học sinh tốt nghiệp trung cấp
phải quy định rõ cách thức xét tuyển vào ngành học phù hợp.
đ) Đối với các ngành năng khiếu thuộc khối ngành văn
hóa - nghệ thuật, điểm xét tuyển của các môn văn hóa phải đáp ứng yêu cầu tối
thiểu để hoàn thành chương trình phổ thông và được Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Bộ GDĐT chấp thuận.
2.
Các trường đào tạo sư phạm có thể mở rộng diện xét tuyển thẳng (ngoài quy định tại
Khoản 2, 3 Điều 7 Quy chế này) đối với các học sinh đã tốt nghiệp trường THPT chuyên
của các tỉnh vào các ngành phù hợp với môn học chuyên hoặc môn đạt giải nếu đáp
ứng điều kiện: ba năm học THPT chuyên của tỉnh đạt học sinh giỏi hoặc đạt giải
nhất, nhì, ba trong các kỳ thi học sinh giỏi do cấp tỉnh trở lên tổ chức và các
điều kiện khác do trường quy định trong đề án tuyển sinh của trường.
3.
Tất cả các trường đều phải xây dựng và công khai Đề án tuyển sinh trên trang
thông tin điện tử của trường và trên Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trước khi thí sinh đăng ký dự thi kỳ thi THPT quốc gia;
chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án; đồng thời, gửi về Bộ
GDĐT để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 4. Chỉ
đạo công tác tuyển sinh
Bộ
GDĐT ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về công
tác tuyển sinh chính quy đối với các trường; thống nhất quản lý, chỉ đạo các
trường trong công tác tuyển sinh.
Điều 5. Hoạt động thanh tra công tác tuyển sinh
1. Bộ GDĐT tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác tuyển sinh của các trường và của các cơ quan, tổ chức tham gia công
tác tuyển sinh.
2. Các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) tổ
chức kiểm tra công tác tuyển sinh đối với các trường trực thuộc theo thẩm
quyền.
3. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thanh tra và
thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh; trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh theo
quy định.
4. Chánh Thanh tra Sở GDĐT quyết định Thanh tra và thành lập đoàn thanh
tra công tác tuyển sinh; trường hợp cần thiết Giám đốc Sở GDĐT quyết định thanh
tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh đối với cơ sở giáo dục
trực thuộc UBND cấp tỉnh.
5. Hiệu trưởng các trường tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển
sinh trong cơ sở theo quy định.
6. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp
luật về thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn của Bộ
GDĐT.
7. Những người có người thân (con, vợ,
chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự
thi hay xét tuyển vào các trường không được tham gia công tác thanh tra, kiểm
tra công tác tuyển sinh trong năm đó.
Điều 6. Điều kiện tham gia tuyển sinh của thí sinh
1. Đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường
xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học;
người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng
tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong
chương trình giáo dục THPT theo quy định của Bộ GDĐT.
2. Có đủ sức khoẻ để học
tập theo quy định hiện hành; đối với người khuyết tật được UBND tỉnh công nhận
bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu
quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học: Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào
các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
3. Trong độ tuổi quy định
đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.
4. Đạt các yêu cầu sơ
tuyển, nếu đăng ký xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ
tuyển.
5. Có hộ khẩu thường trú
thuộc vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng
tuyển.
6. Quân nhân hoặc công an nhân dân tại ngũ chỉ
được dự tuyển vào
những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có
thẩm quyền cho phép đi học; Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo
quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu
trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.
Điều 7.
Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1.
Chính sách ưu tiên theo đối tượng.
a) Nhóm
ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:
- Đối
tượng 01: Công
dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian
học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 (KV1) quy định tại Điểm c
Khoản 4 Điều 7 của Quy chế này.
- Đối
tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là
chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.
- Đối
tượng 03:
+
Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách
như thương binh”;
+ Quân
nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng
trở lên tại Khu vực 1;
+ Quân
nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng
trở lên;
+
Quân nhân, công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ
phục vụ tại ngũ theo quy định;
+
Các đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm i, k, l, m Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005
được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm
2012.
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên;
+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên;
+
Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động 81% trở lên;
+
Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh„
mà người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh„ bị
suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng
lao động;
+
Người bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng
tháng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến;
+
Con của người có công với cách mạng quy định tại Điểm a, b, d Khoản 1 Điều 2
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29
tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày
16 tháng 7 năm 2012.
b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có
thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng không ở Khu vực 1;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã,
phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt,
Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12
tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở; thời
hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến
ngày dự thi hay ĐKXT.
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu
thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu
tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng.
- Đối tượng 07:
+ Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của
cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định về việc
xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh
tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được
cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các
ngành sư phạm;
+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ
trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dược.
c)
Những đối tượng ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện
hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định.
d) Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được
hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng vào các trường.
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, Chiến sĩ
thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp trung học;
b) Người đã trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó
có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung
nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học
ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội
hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu
chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học
tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở
lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới
thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức;
c)
Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội
tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kĩ thuật quốc tế đã tốt nghiệp trung học
được tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự
thi của thí sinh. Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự
Cuộc thi khoa học, kĩ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp trung học sẽ được bảo lưu
sau khi tốt nghiệp trung học;
d) Thí sinh đã tốt nghiệp trung học là thành viên đội tuyển
quốc gia, được Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ
tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm: Giải vô địch thế
giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải
vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam
Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐSP thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các
ngành TDTT của các trường theo quy định của từng trường;
đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung
cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đạt giải chính thức trong các cuộc thi
nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc được tuyển thẳng vào học các ngành tương ứng
trình độ ĐH, CĐSP của các trường năng khiếu,
nghệ thuật theo quy định của từng trường.
Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu
nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến
ngày dự thi hoặc xét tuyển vào trường.
e)
Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí
sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã
tốt nghiệp trung học, được tuyển thẳng vào ĐH theo đúng ngành hoặc ngành gần của
môn mà thí sinh đã đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia;
thí sinh đoạt giải khuyến khích trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia,
đã tốt nghiệp trung học, được tuyển thẳng vào CĐSP theo đúng ngành hoặc ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt
giải.
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải
trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp trung học
được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học;
g)
Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật
của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào
kết quả học tập THPT của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của
ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học;
h)
Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học tại các trường ĐH, CĐSP Việt Nam: Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập
trung học phổ thông của học sinh (bảng điểm), kết quả kiểm tra kiến thức và năng
lực tiếng Việt theo quy định của trường để xem xét, quyết định cho vào học;
i) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ
3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học
phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ
sơ ĐKXT theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định
của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy
định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải
đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
Những thí sinh này phải học bổ sung kiến thức 1 năm học
trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng các
trường quy định.
k) Người có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi
trở lên; người có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá có ít nhất 02 năm làm
việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo, đáp ứng quy định tại Khoản 1
Điều 6 của Quy chế này được tuyển thẳng vào cùng ngành sư phạm trình độ cao
đẳng.
3. Thí sinh không dùng quyền tuyển thẳng được ưu
tiên xét tuyển vào các trường ĐH, CĐSP.
a)
Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải
trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp trung học, sau
khi hoàn thành kỳ thi THPT quốc gia, có kết quả thi đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất
lượng đầu vào do trường quy định (nếu có), Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết
định cho vào học;
b)
Thí sinh đoạt huy chương vàng các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức một lần
trong năm và thí sinh được Uỷ ban TDTT có quyết định công nhận là kiện tướng quốc
gia đã tham dự kỳ thi THPT quốc gia, không có môn nào có kết quả từ 1,0 điểm trở
xuống, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH
TDTT hoặc các ngành TDTT tương ứng
theo quy định của từng trường;
Thí
sinh đoạt huy chương bạc, huy chương đồng của các giải vô địch hạng nhất quốc
gia tổ chức 1 lần trong năm và thí sinh được Uỷ ban TDTT có quyết định công nhận
là vận động viên cấp 1 quốc gia đã tham dự kỳ thi THPT quốc gia, không có môn nào có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được ưu tiên xét tuyển vào CĐSP TDTT
hoặc các ngành TDTT tương ứng của các trường.
c)
Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các
trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật
chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc đã tham dự kỳ thi THPT quốc
gia, không có môn nào có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được trường ĐH, CĐSP ưu
tiên xét tuyển theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ
thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày dự thi
hoặc xét tuyển vào trường.
4. Chính sách ưu tiên theo khu vực
a) Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu
vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học phổ
thông (hoặc trong thời gian học trung cấp) có chuyển trường thì thời gian học ở
khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường
thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này,
nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo
khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt
nghiệp từ trước năm tuyển sinh.
b) Các trường hợp
sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc
nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH;
- Học sinh các lớp tạo nguồn được mở
theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh;
- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong
thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các
xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT
(hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã
thuộc diện nói trên;
- Quân nhân, công
an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó
hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu
tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường
trú trước khi nhập ngũ.
c)
Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:
Khu
vực 1 (KV1) gồm:
Các xã khu vực I, II, III
thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương
trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương không thuộc KV1, KV2,
KV3;
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố
trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1);
- Khu vực 3 (KV3) gồm:
Các quận nội thành của thành phố trực
thuộc trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
5. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực
Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa
hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,5
(nửa điểm) tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) không
nhân hệ số ở thang điểm 10.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA TRƯỜNG
TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh trường
1. Hiệu trưởng các trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh
(HĐTS) để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
2. Thành phần của HĐTS trường gồm có:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;
c) Uỷ viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo (hoặc
Phòng Khảo thí);
d)
Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Trưởng bộ môn và cán bộ công nghệ
thông tin.
Những
người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ
hoặc chồng) dự thi hay xét tuyển vào trường không được tham gia HĐTS
của trường và các ban giúp
việc HĐTS trường trong năm đó.
3.
Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS trường.
a)
Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;
b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến
công tác tuyển sinh;
c)
Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển;
d) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng,
kỷ luật theo quy định;
đ) Báo
cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GDĐT và cơ quan trực tiếp quản
lý trường (Bộ, Ngành, UBND cấp tỉnh).
4.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS trường.
a)
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;
b)
Báo cáo với Bộ GDĐT và các cơ quan có trách nhiệm về công tác tuyển sinh của
trường;
c) Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS trường để
triển khai công tác tuyển sinh.
5. Phó Chủ tịch HĐTS trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân
công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS trường
1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS trường gồm
có:
a)
Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS trường kiêm nhiệm;
b)
Các uỷ viên: một số cán bộ Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí, các khoa, phòng
và cán bộ công nghệ thông tin.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS của trường sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để sơ tuyển, xét tuyển:
a) Cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT tất cả các thông tin
của trường theo quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 12 của Quy chế này để thực hiện
xét tuyển;
b)
Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;
c)
Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
d)
In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;
đ)
Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 14 của Quy chế
này;
e)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.
3.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS trường đối với trường không sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để sơ
tuyển, xét tuyển:
a)
Công bố các thông tin liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng
ký dự thi, xét tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện
thông tin đại chúng khác;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban thư ký theo quy định
tại Quy chế thi THPT quốc gia, nếu thực hiện thi tuyển.
c)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các ban chuyên môn đối với trường
tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển
1.
Các ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển
hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi,
Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo.
2.
Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn của các trường tổ chức
thi tuyển thực hiện theo quy định tại Quy chế thi THPT quốc gia. Hiệu trưởng các
trường tổ chức thi các môn năng khiếu, bài thi đánh giá năng lực chuyên biệt, có
thể ban hành Quy chế tuyển sinh của trường sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng
Khoa học và Đào tạo trường, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của
trường và gửi về Bộ GDĐT để báo cáo.
Chương
III
TUYỂN SINH SỬ DỤNG KẾT QUẢ CỦA KỲ THI THPT QUỐC GIA
Điều 11. Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các môn thi để xét
tuyển
1. Những trường sử dụng tổ hợp các môn thi/bài
thi mới ngoài các khối thi truyền thống (khối thi mà trường đã sử dụng từ năm
2014 trở về trước) để xét tuyển cho một ngành cần dành ít nhất 25% chỉ tiêu của
ngành đó để xét tuyển theo các khối thi truyền thống. Quy định này chỉ thực hiện
trong năm 2017.
2. Việc thêm các tổ hợp môn thi/bài thi mới để xét tuyển
được thực hiện theo nguyên tắc:
a)
Sử dụng kết quả của 3 môn thi/bài thi, trong đó có ít nhất một trong hai môn
thi độc lập Toán, Ngữ văn để xét tuyển. Các môn thi/bài thi đưa vào tổ hợp để
xét tuyển phải gắn với yêu cầu của ngành đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4 tổ
hợp môn thi/ bài thi để xét tuyển cho một ngành;
b)
Đối với các trường, ngành năng khiếu, sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi,
trong đó, có ít nhất một bài thi Toán hoặc Ngữ văn kết hợp với kết quả thi năng
khiếu để xét tuyển.
3.
Tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo, các trường có thể quy định bài thi/môn thi chính
được nhân hệ số khi xét tuyển.
Điều
12. Tổ chức xét tuyển
1. Nguyên tắc xét tuyển:
a) Thí sinh có đủ
các điều kiện quy định tại Điều 6 Quy chế này và đáp ứng yêu cầu của trường có
quyền ĐKXT;
b) Thí sinh được ĐKXT không giới hạn số nguyện vọng,
số trường và phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp
(nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất). Trong đợt 1, đối với từng trường,
ngành, thí sinh được xét tuyển bình đẳng
theo kết quả thi, không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ quy
định tại Điểm c Khoản này. Đối với mỗi thí sinh, nếu ĐKXT vào nhiều trường/ngành thì việc xét
tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng; thí sinh chỉ
trúng tuyển vào 1 nguyện vọng ưu tiên cao nhất có thể trong danh sách các nguyện
vọng đã đăng ký;
c) Điểm xét tuyển là tổng điểm các môn thi/bài thi theo thang điểm 10 đối
với từng môn thi/bài thi của từng tổ hợp xét
tuyển và được làm tròn đến 0,25; cộng với điểm ưu tiên đối tuợng, khu vực theo Điều 7 của Quy chế này. Nếu có các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối
danh sách thì xét trúng tuyển đối với thí sinh ĐKXT nguyện vọng ưu tiên cao hơn
và theo các điều kiện phụ mỗi trường đã thông báo;
d) Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học trong thời hạn quy định.
Quá thời hạn này, thí sinh không xác nhận nhập học được xem như từ chối nhập học và trường được
xét tuyển thí sinh khác bổ sung;
đ) Các trường có thể thực
hiện nhiều đợt tuyển sinh trong năm.
2.
Hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Xây
dựng Cổng Thông tin tuyển sinh để hỗ trợ thí sinh và các trường trong công tác
tuyển sinh; bao gồm các thông tin về: chỉ đạo điều hành công tác tuyển sinh; cơ
sở dữ liệu về kết quả kỳ thi THPT quốc gia; đề án tuyển sinh/điều kiện tuyển
sinh của các trường; hệ thống nhập dữ liệu thống kê nguyện vọng của thí sinh và
các thông tin khác cần thiết cho công tác tuyển sinh.
3.
Nhiệm vụ của các trường
a)
Trước khi thí sinh làm thủ tục đăng ký dự thi, các trường công bố các thông tin
cần thiết lên trang thông tin điện tử của trường để thí sinh ĐKXT: mã số trường,
mã số ngành, chỉ tiêu tuyển sinh của ngành, tổ hợp xét tuyển, điểm nhận ĐKXT,
quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp, các điều kiện phụ sử dụng
trong xét tuyển... và các quy định khác không trái với quy định của Quy chế này;
nhập đầy đủ các thông tin về tuyển sinh của trường lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trong thời hạn quy định;
Trong đó, chỉ tiêu tuyển sinh xác định theo Thông tư số
32/2015/TT-BGDĐT. Đối với các trường được thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động giai
đoạn
2014-2017 theo Nghị
Quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014, chỉ tiêu tuyển sinh căn cứ vào nội
dung quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động của trường;
b) Các trường có thể tự nguyện phối hợp với nhau thành nhóm trường để
thực hiện xét tuyển;
c) Thực hiện quy
trình xét tuyển đợt 1 quy định tại Khoản 5 Điều này và xét tuyển bổ sung quy định tại
Khoản 6 Điều này; quyết định điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển
vào các ngành của trường và công bố kết quả trúng tuyển trong thời hạn quy
định;
d) Cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ
GDĐT danh sách thí sinh đã xác nhận nhập học; báo cáo Bộ GDĐT kết quả nhập học của thí
sinh sau mỗi kỳ tuyển sinh theo quy định.
4. Nhiệm vụ của thí sinh
a) Để xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu ĐKXT cùng với hồ sơ đăng ký dự
thi THPT quốc gia theo quy định của sở GDĐT kèm theo lệ phí ĐKXT. Trong các đợt
xét tuyển bổ sung, thí sinh thực hiện ĐKXT và nộp lệ phí theo quy định của trường.
b) Sau khi có kết quả thi THPT quốc gia, thí sinh được điều chỉnh nguyện
vọng ĐKXT trong thời hạn quy định, bằng phương thức trực tuyến;
c) Xác nhận nhập học vào trường
đã trúng tuyển trong thời hạn quy định bằng cách gửi bản chính Giấy chứng nhận
kết quả thi đến trường bằng thư chuyển phát nhanh hay nộp bằng phương thức khác
do trường quy định;
d) Thí sinh chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các thông tin ĐKXT và đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ
chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện
trúng tuyển khi đối chiếu thông tin ĐKXT và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.
5.
Xét tuyển đợt 1
a) Sau khi kết thúc thời gian đăng ký
dự thi, các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp;
b) Sau khi hết thời hạn thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT, các
trường/nhóm trường khai thác thông tin (của trường/nhóm trường mình và của các
trường/nhóm trường khác có liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh
sách thí sinh trúng tuyển vào trường/nhóm trường theo
quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này;
c) Các trường/nhóm trường (bao gồm cả các trường đặc thù quy định tại
Điểm b, Khoản 1 Điều 2 Quy chế này) nhập lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh trúng tuyển dự kiến
trong thời gian quy định để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của
thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng theo quy định tại Điểm b,
Khoản 1 Điều này;
d) Các trường/nhóm trường điều chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp với
chỉ tiêu trong thời hạn quy định; quyết định điểm trúng tuyển và danh sách thí
sinh trúng tuyển chính thức và công bố kết quả trúng tuyển trên trang thông tin
điện tử của trường và trên phương tiện thông tin đại chúng khác;
d) Thí sinh xác nhận nhập học trong thời gian quy định;
đ) Các trường tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học, cập nhật lên
Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT và quyết định dừng xét tuyển hay tiếp tục xét tuyển bổ sung.
6. Xét tuyển bổ
sung
a) Xét tuyển bổ sung có thể được thực hiện một lần
hay nhiều lần;
b) Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của trường và số
thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học tại trường sau xét tuyển đợt 1 (kể cả
số thí sinh được tuyển thẳng và số học sinh dự bị của trường; học sinh các trường
dự bị đại học được giao về trường), Hội đồng
tuyển sinh trường xem xét, quyết định các nội dung xét tuyển bổ sung;
c) Các trường thông báo điều kiện xét tuyển bổ
sung, điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt
1; công bố lịch xét tuyển;
d) Thí sinh chưa trúng tuyển hay đã trúng tuyển
mà chưa xác nhận nhập học vào bất cứ trường nào có thể thực hiện ĐKXT bổ sung
trực tuyến hoặc theo phương thức khác do trường quy định;
đ) Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, trường công bố
trên trang thông tin điện tử của trường và trên phương tiện thông tin đại chúng
về điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển;
e) Thí sinh xác nhận nhập học trực tuyến hoặc theo
quy định của từng trường;
g) Trường cập nhật danh sách thí sinh xác nhận
nhập học lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.
Điều 13. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường
1. Hội đồng tuyển sinh trường gửi giấy
triệu tập thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với
thí sinh khi nhập học.
2. Trường tổ chức kiểm tra sức khoẻ cho
thí sinh mới nhập học theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế và Bộ GDĐT.
3. Thí sinh trúng
tuyển vào trường cần nộp bản sao hợp lệ những giấy tờ sau đây:
a) Học bạ;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học
tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt
nghiệp trung học đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới
nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản
chính bằng tốt nghiệp trung học để đối chiếu kiểm tra;
c) Giấy khai sinh;
d) Các minh chứng để được hưởng chế độ
ưu tiên quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT;
đ) Giấy triệu tập trúng tuyển.
4. Đối với thí sinh đến trường nhập học
chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển:
a) Nếu không có lý do chính đáng thì
coi như bỏ học;
b) Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có
giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của
UBND quận, huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc
bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.
5. Chỉ có Chủ tịch UBND cấp tỉnh mới có
quyền ký quyết định giữ lại người đã trúng tuyển, nhưng phải giải thích rõ lý
do và căn cứ pháp luật của quyết định đó. Những thí sinh bị địa phương giữ lại
không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 14. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Khi thí sinh đến nhập học, trường phải
tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Quy chế
này.
2. Trong quá trình sinh viên đang theo
học tại trường, trường tổ chức thanh, kiểm tra hồ sơ và kết quả thi của thí
sinh theo quy định.
Điều 15. Sử dụng công nghệ
thông tin trong công tác tuyển sinh
1. Các
sở giáo dục và đào tạo chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ đủ
trình độ nhập dữ liệu ĐKXT ban đầu của thí sinh lên Cổng thông tin tuyển sinh
của
Bộ GDĐT; đảm
bảo quy trình, thời hạn thực hiện công việc theo kế hoạch chung về tuyển sinh.
2.
Các trường chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ đủ trình độ làm
chuyên trách công nghệ thông tin để thực hiện các công việc sau:
a)
Lập địa chỉ e-mail chính thức sử dụng trong công tác tuyển sinh;
b)
Khai thác, xử lý thông tin; cập nhật dữ liệu... theo đúng cấu trúc, quy trình,
thời hạn lên Cổng
thông tin tuyển sinh của
Bộ GDĐT;
c) In
Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của
thí sinh;
d) Thực hiện các quy định tại Điều 12 Quy
chế này và các quy định khác về tuyển sinh.
3. Người nhập dữ liệu lên Cổng thông tin tuyển sinh
của Bộ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin đã nhập với thông tin liên
quan trong hồ sơ thí sinh và thông tin trên cơ sở dữ liệu thi
THPT quốc gia; ký biên bản xác nhận
và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.
Chương
IV
TUYỂN SINH TẠI CÁC TRƯỜNG KHÔNG SỬ DỤNG KẾT QUẢ CỦA KỲ
THI THPT QUỐC GIA
Điều 16. Tổ chức thi đối với các trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển
1.
Yêu cầu về đề thi
a) Đối với các môn văn hóa: thực hiện theo
quy định tại Quy chế thi THPT quốc gia;
b) Đối với các môn thi năng khiếu và các môn thi đánh giá năng lực chuyên
biệt: thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường do Hiệu trưởng
ban hành sau khi có ý kiến của Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường, báo cáo Bộ
GDĐT và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường;
2.
Tổ chức coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo
Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của trường. Nội dung
Quy chế tuyển sinh của trường không được trái với các quy định trong Quy chế
thi THPT quốc gia.
Điều 17. Tổ chức xét tuyển của
các trường không sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia
1. Việc xét tuyển được thực hiện theo
đề án tuyển sinh của trường. Các trường có thể lựa chọn các phương thức tuyển
sinh:
a) Sơ
tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp THPT kết hợp với thi đánh giá năng lực
chuyên biệt của thí sinh; các trường cũng có thể sử dụng kết quả thi đánh giá
năng lực chuyên biệt của trường khác để xét tuyển;
b) Xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp THPT;
c) Phối
hợp các phương thức tuyển sinh trên và phải công bố công khai chỉ tiêu đối với
từng phương thức.
2. Chế độ ưu tiên được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp sử dụng kết quả học tập ở THPT để xét
tuyển, điểm ưu tiên được cộng để xét tuyển.
3. Thời gian đăng ký thi tuyển, xét tuyển
do Hiệu trưởng các trường quy định phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo tại
trường và khung kế hoạch thời gian năm học của giáo dục phổ thông.
4.
Việc kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại
Điều 14 của Quy chế này.
Chương V
XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH VI PHẠM QUY CHẾ TUYỂN SINH
VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ
Điều 18. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Hội đồng tuyển sinh các trường ĐH, CĐSP;
b) Thanh tra tuyển sinh và Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về
tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển
sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông
tin cho nơi tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy
định của pháp luật về tố cáo;
b) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng
đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công
tác tuyển sinh.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm
Quy chế tuyển sinh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ
nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;
b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế
tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý
và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy
chế tuyển sinh;
d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.
Điều 19. Chế độ báo cáo
Các
trường phải báo cáo Bộ GDĐT:
1. Kết quả tuyển sinh của năm học
trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp.
2. Thông tin về tuyển sinh của trường theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ
GDĐT.
Điều 20. Chế độ lưu trữ
1.
Bài thi của các trường tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc thi
tuyển kết hợp với xét tuyển được trường lưu trữ theo thời hạn quy định tại Quy
chế thi THPT quốc gia.
2. Các tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, trường phải
bảo quản và lưu trữ trong suốt khoá đào tạo theo quy định của Luật lưu trữ. Hết
khoá đào tạo, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét huỷ. Các tài liệu
về kết quả thi, xét tuyển (tên thí sinh, điểm các môn thi, điểm trúng tuyển) phải
lưu trữ vĩnh viễn.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các trường
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng:
1. Những người hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao.
2. Những người có nhiều thành tích đóng
góp cho công tác tuyển sinh.
Điều 22. Xử lý các trường, cán bộ tuyển sinh và thí sinh dự thi vi phạm quy
chế
1.
Xử lý cán bộ và thí sinh có hành vi vi phạm Quy chế thi, thực hiện theo quy định
tại Quy chế thi THPT quốc gia.
2. Các trường tuyển sinh vượt chỉ
tiêu so với năng lực thực tế thì số thí sinh tuyển vượt chỉ tiêu sẽ bị khấu trừ
vào chỉ tiêu tuyển sinh năm sau của trường và nhà trường sẽ bị xử phạt theo quy
định tại Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
3. Cảnh cáo hoặc có hình thức kỷ luật cao hơn đối với Hiệu
trưởng hoặc Chủ tịch HĐTS và những người khác liên
quan vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a)
Ban hành các quyết định liên quan đến công tác tuyển sinh trái với các quy định
của Quy chế này;
b) Tuyển sinh những ngành chưa có quyết định mở ngành; tuyển sinh không
đúng với nguyện vọng đã đăng ký của thí sinh;
c) Xác định sai chỉ tiêu tuyển sinh so với quy định và
tuyển sinh vượt chỉ tiêu;
d)
Tổ chức tuyển sinh không đúng với các quy định trong đề án tuyển sinh đã công bố.
4.
Người tham gia công tác tuyển sinh là công chức, viên chức có hành vi vi phạm
quy chế, nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ xử
lý theo quy định của Luật viên chức, Luật cán bộ, công chức và các văn bản quy
định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức. Đối với những người vi phạm Quy chế
tuyển sinh là cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các trường
ngoài công lập không phải là công chức, viên chức, Hiệu trưởng nhà trường quyết
định xử lý theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật hiện
hành./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Thông tư số
/2017/TT-BGDĐT ngày tháng
năm 2017
của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
(Đơn
vị chủ quản).......................
Trường:.........................................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐỀ ÁN TUYỂN SINH NĂM ...
Phần
1. Thông tin chung về trường
(Tính đến thời điểm xây dựng Đề án)
I. Giới thiệu về trường và ngành đào tạo
1. Quá trình phát triển và sứ mệnh nhà trường
2. Ngành đào tạo, chuẩn đầu ra và vị trí việc làm của
ngành đào tạo;
II. Điều kiện đảm bảo chất lượng
1. Cơ sở vật chất: diện tích đất; diện tích phòng học,
thư viện; giới thiệu về phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành; chỗ ở ký túc xá...);
2. Quy mô đào tạo và số sinh viên đã tốt nghiệp trong 5
năm:
Nhóm ngành
|
Quy mô hiện tại
|
Số
SV đã tốt nghiệp trong 5 năm
|
||
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
|
Nhóm ngành I
|
||||
Nhóm ngành II
|
||||
Nhóm ngành III
|
||||
Nhóm ngành IV
|
||||
Nhóm ngành V
|
||||
Nhóm ngành VI
|
||||
Nhóm ngành
VII
|
||||
Tổng
|
3. Quá
trình sàng lọc
và tỷ lệ việc làm của sinh viên tốt nghiệp trước năm tuyển sinh:
Nhóm ngành
|
Chỉ tiêu TS của khóa đã tốt
nghiệp
|
Số SV trúng tuyển nhập học
của khóa đã tốt nghiệp
|
Số SV bị sàng lọc trong quá trình đào tạo
|
Số SV tốt nghiệp trước năm tuyển sinh
|
Trong đó số SV tốt nghiệp đã có việc làm
|
||||
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
||
Nhóm ngành I
|
|||||||||
Nhóm ngành II
|
|||||||||
Nhóm ngành III
|
|||||||||
Nhóm ngành IV
|
|||||||||
Nhóm ngành V
|
|||||||||
Nhóm ngành VI
|
|||||||||
Nhóm ngành
VII
|
|||||||||
Tổng
|
4. Giảng viên cơ hữu theo nhóm ngành
Giảng viên cơ hữu các theo nhóm
ngành
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tỷ lệ sinh viên/giảng
|
|||||
GS
|
PGS
|
Tiến sĩ
|
Thạc sĩ
|
Đại học
|
Số giảng viên quy đổi
|
|||
Nhóm ngành I
|
||||||||
Nhóm ngành II
|
||||||||
Nhóm ngành III
|
||||||||
Nhóm ngành IV
|
||||||||
Nhóm ngành V
|
||||||||
Nhóm ngành VI
|
||||||||
Nhóm ngành VII
|
||||||||
GV các môn chung
|
X
|
|||||||
Tổng
|
5. Hợp tác của trường với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động trong đào tạo
6. Học phí và lộ trình tăng học phí tối đa (nếu có)
Phần 2. Thông tin về tuyển sinh của 3 năm trước liền kề
(Ngành đào tạo, chỉ tiêu, điểm
trúng tuyển)
Nhóm ngành/ Ngành/ tổ hợp
xét tuyểt
|
Năm tuyển sinh -3
|
Năm tuyển sinh -2
|
Năm tuyển sinh -1
|
||||||
Chỉ tiêu
|
Số TT
|
Điểm TT
|
Chỉ tiêu
|
Số TT
|
Điểm TT
|
Chỉ tiêu
|
Số TT
|
Điểm TT
|
|
Nhóm ngành I
- Ngành 1
Tổ hợp 1:
Tổ hợp 2:
Tổ hợp 3:
………
- Ngành 2
- Ngành 3
- Ngành 4
……..
|
|||||||||
Nhóm ngành II
|
|||||||||
Nhóm ngành III
|
|||||||||
Nhóm ngành IV
|
|||||||||
Nhóm ngành V
|
|||||||||
Nhóm ngành VI
|
|||||||||
Nhóm ngành VII
|
|||||||||
GV các môn chung
|
|||||||||
Tổng
|
X
|
X
|
X
|
Phần
3. Các thông tin của
năm tuyển sinh
1.
Đối tượng tuyển sinh;
2.
Phạm vi tuyển sinh;
3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển,
xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển):
4.
Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo ngành/ nhóm ngành, theo từng phương thức tuyển
sinh và trình độ đào tạo;
5. Điều kiện và điểm
nhận ĐKXT (nếu
có ngưỡng riêng của trường);
6. Các thông tin cần
thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường: mã số trường, mã số
ngành, tổ
hợp xét tuyển và quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp; các điều kiện
phụ sử dụng trong xét tuyển...
7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức nhận ĐKXT/ thi tuyển; các điều kiện
xét tuyển/ thi tuyển, tổ hợp môn thi/ bài thi đối từng ngành đào tạo...
7. Chính sách ưu tiên: Tổ chức tuyển thẳng; tổ chức Ưu
tiên xét tuyển;..
8. Lệ phí xét tuyển/ thi tuyển;
9. Các nội dung khác (không trái quy định)....
Ngày ...tháng... năm
...
HIỆU TRƯỞNG
(Ký
tên và đóng dấu)
loading...
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Post a Comment