loading...
Hướng dẫn mua bán Bitcoin ==> Bấm vào đây
Mua gì cũng được giảm giá, hoàn tiền ==> Bấm vào đây
ÔN TẬP LÝ THUYẾT Địa lí: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙAXem điểm chuẩn
Mua gì cũng được giảm giá, hoàn tiền ==> Bấm vào đây
ÔN TẬP LÝ THUYẾT Địa lí: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm:
a. Tính chất nhiệt đới: (do nằm trong vùng nội chí tuyến Bác bán cầu)
- Tổng bức xạ lớn.
- Cân bằng bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 200C, tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn: (do giáp biển Đông, nguồn cung cấp độ ẩm lớn)
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000mm/năm, phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000mm/năm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%.
- Cân bằng ẩm luôn dương.
c. Gió mùa:
*Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB)
- Thời gian hoạt động: Từ tháng XI đến tháng IV
- Nguồn gốc: cao áp Xibia (hay khối khí lạnh phương Bắc)
- Hướng gió Đông Bắc.
- Phạm vi hoạt động: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra)
- Đặc điểm: Hoạt động thành từng đợt, suy yếu dần khi vào Nam (hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã)
- Tính chất: +Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô.
+Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn.
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa cùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
*Gió mùa mùa hạ: (gió mùa TN)
-Thời gian hoạt động: Từ tháng V đến tháng X
-Phạm vi hoạt động: cả nước
-Hướng gió Tây Nam (chủ yếu), Đông Nam
- Nguồn gốc và tính chất:
+ Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho vùng đón gió trực tiếp là Nam Bộ và Tây Nguyên, khi vượt dãy Trường Sơn trỏ nên khô nóng (ven biển Trung Bộ và phần Nam của Tây Bắc)
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Riêng Miền Bắc do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ nên gió này đổi hướng thành Đông Nam..
II. Các thành phần tự nhiên khác
1. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi: Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá; vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô; các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu; hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét.
2. Sông ngòi, đất, sinh vật:
2..1. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông.
- Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.
2.2. Đất đai:
- Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta–> loại đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
- Lớp đất hoá dày, chua.
2.3. Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh phát triển trên đất feralit là cảnh quan chủ yếu ở nước ta
- Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có sự xuất hiện các loài cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
3.1. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông – Lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây trồng.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu nước, mùa mưa thừa nước…
3.2. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch…đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng… vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Bài tập 1: Dựa vào bảng số liệu sau : Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.
Địa điểm | Nhiệt độ trung bình tháng I ( oC) | Nhiệt độ trung bình tháng VII ( oC) | Nhiệt độ trung bình năm ( oC) |
Lạng Sơn | 13,3 | 27,0 | 21,2 |
Hà Nội | 16,4 | 28,9 | 23,5 |
Vinh | 17,6 | 29,6 | 23,9 |
Huế | 19,7 | 29,4 | 25,1 |
Quy Nhơn | 23,0 | 29,7 | 26,8 |
Tp. Hồ Chí Minh | 25,8 | 27,1 | 26,9 |
Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.
a/ Nhận xét:
-Nhìn chung nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam.
-Nhiệt độ trung bình tháng VII không có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương.
b/ Giải thích:
-Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên các địa điểm có nhiệt độ trung bình tháng I thấp hơn các địa điểm ở miền Nam, tháng VII miền Bắc không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên các địa điểm trên cả nước có nhiệt độ trung bình tương đương nhau.
-Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào) không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mặt khác lại nằm ở vĩ độ thấp hơn, có góc nhập xạ lớn, nhận được nhiều nhiệt hơn nên các địa điểm ở miền Nam có nhiệt độ trung bình tháng I và cả năm cao hơn các địa điểm miền Bắc.
Bài tập 2: Dựa vào bảng số liệu sau : Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm
Địa điểm | Lượng mưa | Khả năng bốc hơi | Cân bằng ẩm |
Hà Nội | 1.676 mm | 989 mm | + 687 mm |
Huế | 2.868 mm | 1.000 mm | + 1.868 mm |
Tp Hồ Chí Minh | 1.931 mm | 1.686 mm | + 245 mm |
Hãy so sánh nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích.
a/ Nhận xét:
- Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa cao nhất, đến TP.HCM và thấp nhất là Hà Nội.
- Lượng bốc hơi: càng vào phía Nam càng tăng mạnh.
- Cân bằng ẩm có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: cao nhất ở Huế, tiếp đến Hà Nội và thấp nhất là tp.HCM.
b/ Giải thích:
- Huế có lượng mưa cao nhất, chủ yếu mưa vào mùa thu dông do:
+ Dãy Bạch Mã chắn các luồng gió thổi theo hướng Đông Bắc và bão từ biển Đông thổi vào.
+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Lượng cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ.
- TP.HCM có lượng mưa khá cao do:
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây Nam từ biển thổi vào mang theo lượng mưa lớn.
+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Do nhiệt độ cao, đặc biệt mùa khô kéo dài nên bốc hơi mạnh và thế cân bằng ẩm thấp nhất.
- Hà Nội: lượng mưa ít do có mùa đông lạnh, ít mưa. Lượng bốc hơi thấp nên cân bằng ẩm cao hơn tp.HCM.
ÔN TẬP LÝ THUYẾT Địa lí: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
loading...
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Post a Comment