Mua gì cũng được giảm giá, hoàn tiền ==> Bấm vào đây
Dạy học toán điển hình cho học sinh lớp 4 như thế nào? (Phần V).
Ở Phần I, Phần II, Phần III, Phần IV đã trình bày về toán điển hình, đường hướng chung khi giải bài toán điển hình và việc rèn kĩ năng cho học sinh khi giải toán điển hình.
Trong bài 5 này, sẽ trình bày tiếp về RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN MỚI
2. Dạng toán :Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Bài toán 1: Tuổi mẹ và tuổi con cộng lại được 35 tuổi. Mẹ hơn con 27 tuổi. Tính tuổi mỗi người.
Bài toán 2: Nhà trường mua 224 quyển vở để thưởng cho hai lớp 4A và 4B. Lớp 4A được thưởng nhiều hơn lớp 4B số vở đúng bằng số nhỏ nhất có hai chữ số. Tính số vở mỗi lớp được thưởng.
Bài toán 3: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là 460m, chiều rộng kém chiều dài 18m. Tính dện tích thửa ruộng đó.
Bài toán 4: Tìm hai số biết tổng của chúng là số lớn nhất có ba chữ số khác nhau, hiệu của chúng là số lớn nhất có hai chữ số.
* Bài toán 1: Học sinh chỉ cần vận dụng một trong hai cách giải đã học là tìm được tuổi mỗi người.
Tóm tắt (Vẽ sơ đồ)
Bài giải
Hai lần tuổi của mẹ là:
35 + 27 = 62 (tuổi)
Tuổi mẹ là:
62 : 2 = 31 (tuổi)
Tuổi con là:
31 – 27 = 4 (tuổi)
Đáp số: Mẹ : 31 tuổi
Con: 4 tuổi
Bài toán 2 yêu cầu cao hơn bài toán 1 vì hiệu của hai số cho dưới dạng không tường minh (số bé nhất có hai chữ số). Để làm được bài toán này, cần hướng dẫn học sinh xác định đâu là số lớn, đâu là số bé, tìm được hiệu hai số:
a. Số nhỏ nhất có hai chữ số là số nào?
b. Vậy hiệu của hai số là bao nhiêu?
c. Bài toán thuộc dạng toán nào?
d. Hãy sử dụng cách giải dạng toán đó để giải bài toán trên.
Bài giải
Số nhỏ nhất có hai chữ số là 10. Vậy lớp 4A được thưởng nhiều hơn lớp 4B 10 quyển vở.
Ta có sơ đồ: (vẽ sơ đồ)
Hai lần số vở lớp 4A được thưởng là:
224 + 10 = 234 (quyển)
Số vở lớp 4A được thưởng là:
234 : 2 = 117 (quyển)
Số vở lớp 4A được thưởng là:
224 – 117 = 107 (quyển)
Đáp số: Lớp 4A: 117 quyển vở
Lớp 4B : 107 quyển vở
Bài toán 3 yêu cầu cao hơn bài toán 1 vì tổng hai số (chiều dài, chiều rộng) cho dưới dạng không tường minh (chu vi 460m); yêu cầu cao hơn bài toán 2: sau khi tìm được chiều dài, chiều rộng cần tính diện tích thửa ruộng.
Bài giải
Nửa chu vi thửa ruộng hình chữ nhật là:
460 : 2 = 230 (m)
Ta có sơ đồ: (Vẽ sơ đồ)
Hai lần số đo chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật là:
230 + 18 = 248 (m)
Chiều dài thửa ruộng hình chữ nhật là:
248 : 2 = 124 (m)
Chiều rộng thửa ruộng hình chữ nhật là:
124 – 18 = 106 (m)
Diện tích thửa ruộng đó là:
124 x 106 = 13144 (m2)
Đáp số: 13144 m2
Bài toán 4: Cả hai dữ kiện: Tổng – Hiệu của hai số đều cho dưới dạng không tường minh. Cần hướng dẫn học sinh tìm được tổng, hiệu của hai số, nhận ra dạng toán mới giải được bài toán.
Bài giải
Số lớn nhất có ba chữ số khác nhau là 987 nên tổng của hai số đó là 987.
Số lớn nhất có hai chữ số khác nhau là 99 nên hiệu của hai số đó là 99.
Ta có sơ đồ: (Vé sơ đồ)
Hai lần số lớn là:
987 + 99 = 1086
Số lớn là:
1086 : 2 = 543
Số bé là:
543 – 99 = 444
Đáp số: Số lớn: 543
Số bé: 444
3. Dạng toán :Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Bài toán 1: Tổng của hai số là 72, số bé bằng số lớn. Tìm hai số đó.
Bài toán 2: Trong một buổi lao động trồng cây, khối Bốn và khối Năm của một trường tiểu học trồng được 135 cây. Số cây khối Bốn trồng được bằng số cây của khối Năm. Hỏi mỗi khối trồng được bao nhiêu cây?
Bài toán 3: Một cửa hàng có 63m vải gồm vải hoa và vải xanh. Số mét vải hoa gấp đôi số mét vải xanh. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu mét vải hoa?
Bài toán 4: Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 5. Nếu gấp 4 lần số thứ nhất thì được số thứ hai. Tìm hai số đó.
* Bài toán 1: Cần hướng dẫn học sinh hiểu ý nghĩa của tỉ số để vẽ sơ đồ cho đúng.
Bài giải
Ta có sơ đồ: (vẽ sơ đồ)
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Số cây khối Bốn trồng được là:
135 : 5 x 2 = 54 (cây)
Số cây khối Năm trồng được là:
135 – 54 = 81 (cây)
Đáp số: khối Bốn: 54 cây
khối Năm: 81 cây
Bài toán 3 không có gì khó song khi làm những bài toán trước, học sinh đang quen với việc tìm cả hai số thì ở bài toán này chỉ cần tìm một số (số mét vải hoa). Vì vậy học sinh cần đọc kĩ đề toán để nhận ra sự khác nhau giữa bài toán 1 và bài toán 2 (cách làm tương tự nhưng khi trình bày bài giải bài toán 3 ít hơn các bài toán trên một bước tính: không tìm số mét vải xanh).
Bài giải
Ta có sơ đồ:(vẽ sơ đồ)
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 1 = 3 (phần)
Cửa hàng có số mét vải hoa là:
63 : 3 x 2 = 42 (m)
Đáp số: 42m
4. Dạng toán :Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Bài toán 1: Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.
Bài toán 2: Tuổi của gấu bằng tuổi của voi. Hãy tính xem mỗi con sống được bao nhiêu năm, biết rằng voi sống lâu hơn gấu là 75 năm.
Bài toán 3: Hiệu của hai số bằng số bé nhất có ba chữ số. Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.
Bài toán 4: Cho một số tự nhiên có hai chữ số. Nếu viết thêm chữ số 3 vào bên trái số đó thì được số mới gấp 5 lần số phải tìm. Tìm số có hai chữ số đó.
* Bài toán 1 và bài toán 2 giải tương tự bài toán mẫu trong sách giáo khoa.
Bài giải (Bài toán 1)
Ta có sơ đồ: (Vẽ sơ đồ)
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 – 2 = 3 (phần)
Số thứ nhất là:
123 : 3 x 2 = 82
Số thứ hai là:
82 + 123 = 205
Đáp số: Số thứ nhất: 82
Số thứ hai: 205
Bài giải (Bài toán 2)
Ta có sơ đồ (Vẽ sơ đồ)
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
4 – 1 = 3 (phần)
Gấu sống được số năm là:
75 : 3 = 25 (năm)
Voi sống được số năm là;
75 – 25 = 50 (năm)
Đáp số: Gấu: 25 năm
Voi: 50 năm
Bài toán 3: hiệu của hai số cho dưới dạng không tường minh (số bé nhất có ba chữ số). Chỉ cần hướng dẫn học sinh tìm số bé nhất có ba chữ số thì sẽ tìm được nhiệu hai số, xác định dạng bài và giải bài toán.
Bài giải
Số bé nhất có ba chữ số là 100 nên hiệu của hai số là 100.
Ta có sơ đồ: (Vẽ sơ đồ)
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
9 – 5 = 4 (phần)
Số bé là:
100 : 4 x 5 = 125
Số lớn là:
125 + 100 = 225
Đáp số: Số bé : 125
Số lớn: 225
Bài toán 4: tương tự bài toán 3 song cần hướng dẫn: nếu viết thêm chữ số 3 vào bên trái một số thì chữ số 3 sẽ ở hàng nào? Số mới hơn số cũ bao nhiêu đơn vị? Vậy hiệu hai số là bao nhiêu?
Bài giải
Nếu viết thêm chữ số 3 vào bên trái một số có hai chữ số thì số đó trở thành số có ba chữ số và chữ số 3 sẽ ở hàng trăm. Vậy số mới hơn số cũ 300 đơn vị, hiệu của hai số là 300.
Ta có sơ đồ: (Vẽ sơ đồ)
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 – 1 = 4 (phần)
Số phải tìm là:
300 : 4 = 75
Đáp số: 75
(Còn nữa)
Bài 6. RÈN KĨ NĂNG ĐẶT ĐỀ TOÁN
Dạy học toán điển hình cho học sinh lớp 4 như thế nào? (Phần V)
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Post a Comment